Cụ thể, Điều 57 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ có quy định về việc phân hạng giấy phép lái xe như sau:
“Điều 57. Giấy phép lái xe
1. Giấy phép lái xe bao gồm các hạng sau đây:
a) Hạng A1 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh đến 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện đến 11 kW;
b) Hạng A cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh trên 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện trên 11 kW và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1.”
Thời gian làm bài: 19 phút.
Đề thi được thiết kế dưới dạng 25 câu hỏi trắc nghiệm, trong đó: có 24 câu hỏi được tính 01 điểm mỗi câu và có 01 câu nếu lựa chọn đáp án sai được tính là điểm liệt; mỗi câu có từ 02 đến 04 ý trả lời, thí sinh đọc đề bài và lựa chọn ra đáp án đúng nhất. Trường hợp bị điểm liệt trong bài thi thì không đạt nội dung sát hạch Lý thuyết.
Khi thí sinh hoàn thành bài thi hoặc hết thời gian làm bài, máy tính sẽ tự động chấm điểm tất cả các câu trả lời (bao gồm cả các câu hỏi chưa được trả lời). Thí sinh cần đạt từ 23/25 điểm trở lên để vượt qua phần thi này.
Thi thực hành
Phần thi thực hành A2 gồm 04 bài thi:
- Đi theo hình số 8;
- Qua vạch đường thẳng;
- Qua đường có vạch cản;
- Qua đường gồ ghề.
Thí sinh phải đạt tối thiểu 80/100 điểm thì mới hoàn thành phần thi thực hành.


Lưu ý: Thí sinh thi thực hành cần lưu ý các lỗi bị trừ điểm sau:
– Đi không đúng trình tự bài sát hạch, bị truất quyền sát hạch;
– Bánh xe đè vào vạch giới hạn hình sát hạch, mỗi lần bị trừ 05 điểm;
– Bánh xe đè vào vạch cản của hình sát hạch, mỗi lần bị trừ 05 điểm;
– Hai bánh xe của xe sát hạch ra ngoài hình sát hạch, bị truất quyền sát hạch;
– Xe sát hạch bị đổ trong quá trình sát hạch, bị truất quyền sát hạch;
– Chạm chân xuống đất trong quá trình sát hạch, mỗi lần bị trừ 05 điểm;
– Xe bị chết máy, mỗi lần bị trừ 05 điểm;
– Thời gian thực hiện bài sát hạch quá 10 phút, cứ quá 01 phút bị trừ 05 điểm;
– Không hoàn thành bài sát hạch bị truất quyền sát hạch;
– Điểm sát hạch dưới 80 điểm, bị truất quyền sát hạch.
Người đã có bằng A1 rồi có cần phải thi lại hay không?
Theo quy định hiện hành tại Điều 16 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT thì giấy phép lái xe cấp cho người điều khiển xe máy được phân loại như sau:
“1. Hạng A1 cấp cho:
a) Người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3;
b) Người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật.
2. Hạng A2 cấp cho người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 175 cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1.
3. Hạng A3 cấp cho người lái xe để điều khiển xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 và các xe tương tự.”
Điều 89 của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ quy định rằng Giấy phép lái xe được cấp trước ngày 01/01/2025 vẫn có thể tiếp tục sử dụng theo thời hạn ghi trên Giấy phép. Điều này có nghĩa là những người sở hữu bằng lái hạng A1 trước ngày 01/01/2025 vẫn có thể điều khiển xe máy dưới 175cc mà không cần phải chuyển đổi lên bằng A mới.
THAM KHẢI THÊM BÀI VIẾT:
Comments (3)
5 điều cần nhớ khi thay lốp ô tô mới để tránh rủi ro - 23/10/2024
[…] Chạy xe 150cc cần bằng gì 2025? – Tìm hiểu ngay quy định mới nhất […]
Đủ tuổi nhưng không có bằng lái phạt bao nhiêu năm 2025? - 30/10/2024
[…] Chạy xe 150cc cần bằng gì 2025? […]
Bài thi phục hồi điểm bằng lái xe gồm những nội dung gì? - 23/11/2024
[…] Chạy xe 150cc cần bằng gì 2025? – Tìm hiểu ngay quy định mới nhất […]